Một vài phương ngữ Nam Bộ thú vị

  • Ạch đụi: ì ạch, nặng nhọc, vất vả, bấp bênh, từ mô tả tình trạng tiến triển chậm chạp, khó nhọc.
  • Bồ tèo: bạn chí thân.
  • Cu ki: một mình, có tính chất đơn độc, riêng lẻ.
  • Đồ lô: đồ không chính hiệu, sản phẩm có tính chất địa phương.
  • Ém nhẹm: giấu kín, không để lộ.
  • Huông: điều xấu lặp lại, tái diễn.
  • Láng lình: láng bóng và trơn trượt, do có nước và bùn đất làm cho trơn bóng.
  • Lớn sởn: bất cẩn, không nhìn trước ngó sau.
  • Mình dây: chỉ những người có thân hình gầy.
  • Núng níu: làm ra vẻ hờn dỗi, giận dỗi để được yêu chiều.
  • Ọt rơ: việt vị, xuống trước hàng hậu vệ đối phương khi bóng xuống.
  • Rậm rề: thậm tệ, từ biểu thị mức độ cao của sự chê bai, mỉa mai, xem thường, ý đánh giá thấp.
  • Rị mọ: mò mẫm, loay hoay, tìm phương cách, cách thức thực hiện bằng cách mày mò, tự tìm hiểu, khám phá.
  • Sạp kí nìn: nằm liệt giường, không ngồi dậy nổi.
  • Sớ rớ: láng cháng, quẩn quanh bên cạnh, không có mục đích rõ ràng.
  • Tai cây: cứng đầu, ương ngạnh, không nghe lời khuyên của ai.
  • Thải lải: cởi mở, có tính cách rộng rãi, tốt bụng, vui vẻ trong quan hệ.
  • Thỏng thẳng: thủng thẳng, chậm rãi, từ từ, không có việc gì cần vội.
  • Trịch mắt me: không đúng với kế hoạch, điểm quy định, điều được dựu tính, sắp xếp.
  • Tức cành hông: rất khó chịu, tức tối, bực bội đến mức đau ngang hai bên hông
  • Ú na ú núc: béo núc ních, béo đến độ các khối thịt như phát triển hết cỡ, chèn ép với nhau.
  • Um sùm: om sòm, ầm ĩ, gây náo động
  • Ứ gan: ứa gan, tức đến độ không chịu được, giận đến mức dữ dội.

Gửi phản hồi